Theo Y học cổ truyền, lá xương sông có vị đắng cay, tính ấm, đi vào kinh vị, phế, đại trường. Công dụng của cây xương sông là trừ tanh hôi, khu phong trừ thấp, chỉ thống, tiêu thũng, thông kinh hoạt lạc, tiêu đàm thấp, kích thích tiêu hóa.
Cây xương sông thường được sử dụng để chữa cảm sốt, ho, viêm họng, mề đay, nôn mửa, đầy bụng,…
1. Chữa thấp khớp: Dùng lá xương sông giã nát, sao nóng, chườm lên vùng đau nhức hoặc viêm tấy, có thể bó lá tại chỗ, để qua đêm càng tốt. Số lượng lá xương sông tùy thuộc vào vùng tổn thương.
2. Chữa viêm họng: Sử dụng từ 5-10 lá xương sông bánh tẻ, rửa sạch để ráo nước, đập nhẹ (để giải phóng tinh dầu) sau đó nhúng vào giấm để ngậm. Làm liên tục từ 5 – 7 ngày bệnh sẽ tiến triển rõ rệt. Bài thuốc này có tác dụng tốt với viêm họng cấp hoặc mạn tính, viêm amidan, viêm thanh quản kể cả trường hợp đã mất tiếng…
3. Chữa ho có đờm, trẻ em nôn trớ: Dùng từ 2 – 3 lá xương sông bánh tẻ rửa sạch, thái nhỏ, cho vào bát con cùng với khoảng 5 thìa mật ong, đem hấp cách thủy trong khoảng 10 phút rồi lấy ra, chắt nước để uống nhiều lần trong ngày. Người lớn có thể ăn cả lá.
4. Chữa ho thông thường: Dùng lá xương sông cùng với lá húng chanh, lá hẹ, mỗi thứ 10g, cho tất cả vào hấp với đường phèn hoặc mật ong để ngậm. Bài thuốc này có kết quả tốt trong điều trị chứng ho thông thường do cảm cúm, viêm họng, viêm phế quản.
5. Chữa đầy bụng, khó tiêu: Dùng 30g lá xương sông, 30g tía tô, sinh khương 10g, hậu phác 10g, chỉ xác 10g, trần bì 10g, đem sắc với 3 bát nước, đun sôi trong 10 phút, sau đó rót ra bát uống dần.
6. Chữa đau nhức răng: Sử dụng 20g rễ xương sông rửa sạch phơi khô, hoàng liên 10g, cho vào chai ngâm với rượu trong khoảng 10 ngày là có thể dùng được, sau đó dùng bông chấm thuốc bôi vào răng lợi.