Lá lốt: Vị thuốc trong vườn nhà

Theo Đông y, công dụng của cây lá lốt là Ôn trung (làm ấm bụng), Tán hàn (trừ lạnh), Hạ khí (đưa khí đi xuống), Chỉ thống (giảm đau), Yêu cước thống (đau lưng, đau chân), Tỵ uyên (mũi chảy nước tanh thối kéo dài), trị nôn mửa, đầy hơi, khó tiêu…

Lá lốt: Đặc điểm sinh thái, Tác dụng dược lý và Một số bài thuốc dân gian

Do đó, lá lốt được dùng:
– Điều trị các chứng phong, hàn, thấp và tê bại chân tay.
– Chuyên điều trị các chứng rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, đầy hơi, nôn mửa, bệnh thận, chữa đau nhức xương khớp, đau đầu, đau răng và chảy mồ hôi.
Trong dân gian, người dân thường dùng lá lốt đơn lẻ hoặc phối hợp với một số vị thuốc khác như rễ cỏ xước, lá xương sông, rễ bưởi bung… để sắc lấy nước uống hoặc ngâm tay chân nhằm chữa các chứng đau nhức xương khớp, chứng ra nhiều mồ hôi tay, chân, đau vùng ngực và bụng do lạnh, mụn nhọt, đau đầu, đau răng…

Công dụng lá lốt qua một số bài thuốc dân gian.
1. Chữa đau lưng, sưng khớp gối, bàn chân tê buốt
Theo Đông Y, lá lốt có vị cay, tính ấm do vậy có thể giúp trừ lạnh, làm ấm người và giảm đau khá hiệu quả. Nhờ vào công dụng chữa đau nhức xương khớp, thấp khớp, phong tê thấp mà lá lốt có mặt trong nhiều bài thuốc dân gian.

Cây Lá Lốt | Cây Ăn Trái Dễ Trồng
Theo Y học hiện đại, phần lá và thân của chứa tinh dầu bao gồm beta-caryophylen và chất benzyl axetat, là những thành phần có công dụng chống viêm và giảm đau vô cùng hiệu quả. Ngoài ra, lá lốt còn được dùng để chữa bệnh ngoài da, thấp khớp, nhức đầu, tiêu chảy và đau răng.

2. Chữa đau nhức cơ thể bằng lá lốt
Theo đông y lá lốt có vị cay nhẹ, mùi thơm với công dụng bổ máu và trị chứng đau nhức xương khớp rất hiệu quả, có thể dùng chế biến món ăn hoặc sắc nước uống. Dưới đây là 2 cách giúp chữa bệnh đau nhức được nhiều người áp dụng và có hiệu quả cao.
Cách thực hiện:
Dùng 600g lá lốt với 100g thịt cắt miếng nhỏ và ướp gia vị vừa ăn rồi xào, thực hiện món ăn 3 lần/ tuần.
Hoặc sử dụng 300g lá lốt với 2 chén nước cho vào ấm sắc cạn còn khoảng nửa chén nước rồi uống hằng ngày sau bữa tối.

3. Chữa đau đầu gối bằng lá lốt
Chuẩn bị:
Lá lốt 20g
Lá ngải cứu 20g
Giấm
Cách thực hiện:
Bước 1: Cho lá lốt, ngải cứu mỗi loại khoảng 20g rửa sạch và giã nát.
Bước 2: Cho ít giấm vào hỗn hợp vừa giã nát rồi chưng nóng lên, sau đó đắp hỗn hợp vào vùng đầu gối sưng đau sẽ giúp giảm bớt đau và sưng khá hiệu quả.

Lá Lốt Kỵ Gì ? Tác Hại Của Lá Lốt
Hoặc có thể chế biến dùng lá lốt nấu canh với thịt và cá rất tốt cho xương, khớp người già. Tuy nhiên nếu trường hợp tại khớp gối đau kèm theo sưng và nóng đỏ tại khớp thì không nên đắp mà nên đi kiểm tra xem có tình trạng viêm cấp tại khớp gối không để điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ!

4. Lá lốt chữa bệnh viêm nhiễm ‘côbé’
Các triệu chứng viêm nhiễm như: Bị ngứa, ra nhiều khí hư,… Bạn có thể sử dụng lá lốt để chữa trị tại nhà bằng cách như sau:
Chuẩn bị:
50g lá lốt.
40g nghệ.
20g phèn chua.
Cách thực hiện:
Bước 1: Lấy lá lốt, nghệ rửa sạch, để ráo.
Bước 2: Cho lá lốt, nghệ, phèn chua vào nồi sau đó đổ nước ngập thuốc khoảng hai đốt ngón tay, đun sôi liu riu khoảng 10 – 15 phút.
Bước 3: Đợi nước ấm, rồi chắt lấy một bát nước dùng rửa. Nên tận dụng khi nước còn nóng tiến hành xông sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn.

5. Trị ra mồ hôi tay và chân
Dùng 30g lá lốt rửa sạch cho vào nồi cùng với 1 muỗng cà phê muối và 1 chén nước đun sôi. Đợi nước còn ấm ấm thì ngâm tay và chân khoảng 20 phút. Thực hiện liên tục trong 1 tuần sẽ giảm hẳn tình trạng ra mồ hôi tay, chân.

6. Giải độc khi bị rắn cắn, say nấm
Lá lốt có thể giúp giải độc tạm thời khi bị rắn cắn hoặc khi bạn bị say nấm. Để thực hiện, bạn giã nát 50g lá lốt, 10g lá đậu ván trắng và 50g lá khế và gạn lấy phần nước để uống.
Lưu ý là cách này chỉ làm chậm ảnh hưởng của độc rắn và độc nấm tới các cơ quan trong cơ thể, bạn vẫn phải liên hệ ngay cơ sở y tế để được chữa trị kịp thời.

Lưu ý:
Người dùng chỉ nên dùng một lượng vừa phải, thông thường trung bình chỉ nên dùng từ 50 đến 150g. Không nên sử dụng quá liều quy định, vì có thể gây ra kích ứng dạ dày, buồn nôn và tiêu chảy.
Không nên sử dụng lá lốt trong thời gian dài, vì có thể gây ra suy giảm chức năng gan và thận.
Không nên sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú, vì có thể gây ra co tử cung và ảnh hưởng đến sữa mẹ.
Không nên sử dụng cho người đang mắc bệnh táo bón, nhiệt miệng, nóng bức trong người, người bị sốt cao, viêm loét dạ dày và tá tràng, vì có thể gây ra kích thích và làm trầm trọng thêm.