Loại cây chỉ ra 1 lá duy nhất trong đời, mọc ở núi đá, quý giá ngang nhân sâm

Cây thường chỉ mọc ở các khe núi, dưới tán rừng rậm, dưới bóng cây to, nơi thấp và ẩm ướt. Tại nước ta, cây thường được tìm thấy ở các vùng núi đá vôi và nơi ẩm ướt ở các chân núi.

Cây một lá có tên khoa học là Nervilia fordii (Hance) Schultze, thuộc họ Orchidaceae (Lan). Nó còn có tên gọi khác là thanh thiên quỳ, lan một lá, lan cờ, châu diệp, slam lài, bửa thoọc (Tày), bầu thoọc…

Lá hình tim tròn, màu xanh lá mạ, xếp theo các gân lá hình chân vịt, đường kính 10 – 25cm mép uốn lượn. Gân lá tỏa đều từ cuống lá, cuống lá dài 10 – 20cm, màu tím hồng.

Loài cây này ưa bóng, đặc biệt là ưa ẩm, thường mọc trong các hốc đá, hoặc trên lớp đất có nhiều thảm mục dưới tán rừng kín thường xanh ẩm hoặc tán cây lá rộng. Độ cao phân bố của cây từ 600 – 1500m.

Hoa thưa 15 – 20 cái, mọc thành chùm hay bông màu trắng, đốm tím hồng hay màu vàng hơi xanh lục. Lá đài và cánh hoa giống nhau. Cánh môi 3 thuỳ, có rất nhiều gân, có lông ở quãng giữa, thuỳ bên và thùy tận cùng hình ba cạnh, cột dài 6mm, phồng ở đỉnh.

Cây ra hoa vào tháng 3, tháng 4 và tháng 5, cho quả nang vào các tháng 4, tháng 5 và tháng 6. Khi hoa nở, đầu cánh hoa phía trên chụm lại làm toàn hoa giống như chiếc đèn lồng. Quả hình thoi, trên có múi trông giống như quả khế con, dài 2 – 3cm. Quả nang chứa nhiều hạt nhỏ. Củ hình thành từ tháng 5 đến tháng 11. Củ cây một lá chuyển sang trạng thái ngủ từ tháng 11 tới tháng 3 năm sau mới hoạt động trở lại.

Thường sau khi hoa tàn rồi, lá mới phát triển do đó hoặc ta chỉ thấy cây mang hoa, hoặc quả, không có lá, hoặc chỉ thấy cây có lá, thường một lá.

Cây một lá tái sinh tự nhiên bằng các tia củ, vì thế trong một nhóm cây trong tự nhiên thường có nhiều cây ở các lứa tuổi khác nhau.

Tại Việt Nam, loài cây này thường được tìm thấy ở các vùng núi đá vôi và nơi ẩm ướt ở các chân núi. Cây thường mọc ở Lào Cai, Hòa Bình, Ninh Bình, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang, Hà Tây, Sơn La, Lai Châu,…

Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây một lá

Cây một lá có giá trị dược liệu cao, với các bộ phận của cây được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau. Lá và củ của cây có vị ngọt nhạt, hơi đắng, được sử dụng làm thuốc để thanh nhiệt, nhuận phế, giảm ho, tán ứ, giải độc và giúp giảm đau. Loài cây này cũng đang được nghiên cứu cho việc điều trị các bệnh như ung thư phổi và ung thư vòm họng.

– Giúp giải độc: Lấy 2 – 3 lá cây một lá đem rửa sạch rồi phơi khô, cắt nhỏ, hãm với nước sôi trong khoảng vài phút sau đó gạn lấy phần nước cốt để uống, uống 3 lần mỗi ngày.

– Chữa lao phổi và ho: Mỗi ngày dùng 10 – 20 lá cây một lá cho vào nồi sắc hoặc hấp đường hoặc chế biến thành cao lỏng để uống cũng có tác dụng rất tốt.

– Chữa viêm nhiễm, mụn nhọt, lở loét: Dùng lá cây một lá tươi giã nát, đắp lên các chỗ đau nhức hoặc đắp mụn nhọt, các vết lở loét viêm nhiễm ngoài da, rất hiệu quả.

– Viêm miệng, viêm họng cấp tính: Lấy một vài lá tươi cây một lá, rửa sạch, dùng nhai kỹ.

– Hỗ trợ điều trị tạng lao: Lấy khoảng 15g cây một lá đem nấu với thịt lợn, dùng ăn như canh.

– Giúp trẻ dễ tiêu hóa thức ăn, suy dinh dưỡng: Lấy củ của cây một lá 5-10g nấu với thịt lợn nạc hoặc trứng gà làm thức ăn kèm với cơm.

– Bồi bổ cơ thể: Dùng khoảng 1kg lá và củ khô ngâm với 5 lít rượu. Thời gian ngâm ít nhất là 30 ngày là có thể sử dụng được. Mỗi lần dùng 1 ly nhỏ, mỗi ngày một lần.

Lưu ý: Cây một lá có nhiều công dụng chữa bệnh, tuy nhiên không nên lạm dụng. Nếu có nhu cầu sử dụng nên tham khảo ý kiến từ thầy thuốc hoặc các bác sĩ có chuyên môn để được hướng dẫn cụ thể sao cho dùng loại dược liệu này đúng liều lượng và đúng cách để giúp bệnh thuyên giảm.

Cây một lá hay còn gọi là Thanh thiên quỳ, một loại dược liệu rất quý hiếm và đang có nguy cơ tuyệt chủng. Thanh thiên quỳ thường được sử dụng để bổ phổi, trị ho, giảm đau, hạ sốt và hỗ trợ giải độc. Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu kỹ hơn về tác dụng của cây một lá

1. Đặc điểm cây một lá

Cây một lá còn có các tên gọi khác như Thanh thiên quỳ, Lan một lá, Trân châu, Châu diệp, Lan cờ, Chân trâu diệp, Kíp lầu, Slam lài, Bâu thooc. Tên khoa học là Nervilia fordii Schultze. Cây một lá thuộc họ Lan – Orchidaceae.

Cây một lá là một cây thuốc quý, sống lâu năm, có thể cao từ 20 – 30 cm. Thân cây rất ngăn, bên dưới là củ to tròn, có thể nặng khoảng 1.5 – 20 g. Từ củ chỉ mọc lên một lá duy nhất, riêng lẻ, lá phát triển sau khi hoa tàn. Lá có hình tim, tròn, đường kính khoảng 10 – 25 cm. Gân lá tỏa đều từ cuống lá, các gân lá xếp thành hình chân vịt, cuống lá dài khoảng 10 – 20 cm, có màu tím hồng.

Cụm hoa Cây một lá thường có cán dài khoảng 20 – 30 cm. Hoa mọc thưa, khoảng 15 – 20 hoa, mọc thành chùm, có màu trắng, đốm tím hồng hoặc màu vàng xanh hơi ngả sang lục. Lá đài và các cánh hoa giống nhau. Cây ra hoa vào tháng 3 – 5, khi hoa nở đầu cánh hoa ở phía trên chụm lại khiến cho hoa có hình dạng như một chiếc đèn lồng.

Quả nang, hình thoi, trên có nhiều khía giống như quả khế non, quả dài khoảng 2 – 3 cm. Mùa quả vào tháng 4 – 6.

Thông thường sau khi hoa tàn thì lá cây mới bắt đầu phát triển. Do đó, tại các thời điểm nhất định Cây một lá chỉ có thể mang hoa hoặc quả mà không có lá. Hoặc chỉ nhìn thấy lá cây mà không có hoa và quả. Cây thường chỉ phát triển một lá, nên gọi là Cây một lá.

Toàn bộ thân cây và củ của cây một lá được sử dụng để làm dược liệu. Có khi chỉ sử dụng lá cây, Đông y gọi là Thanh thiên quỳ.
Cây một lá được tìm thấy nhiều ở một số nước châu Á như Trung Quốc, Thái Lan và Việt Nam. Cây thường chỉ mọc ở các khe núi, dưới tán rừng rậm, dưới bóng cây to, nơi thấp và ẩm ướt.

Cây một lá thường được thu hái vào mùa thu. Sau khi thu hái thì rửa sạch, phơi ráo, lại vò nhẹ lá rồi phơi khô hẳn.

Bên cạnh đó, để có thể sử dụng tối đa chỉ nên thu hái lá, để củ lại để cây tiếp tục phát triển. Lá cây có thể thu hái quanh năm, dùng tươi hoặc khô đều được. Thu hái về để riêng lá to và lá nhỏ, sơ chế.

Để bào chế dược liệu từ cây một lá, có thể theo 2 cách dưới đây:
Cách thứ nhất: Lá của cây một lá được hái rồi đem về rửa sạch, có thể phơi với nắng nhẹ, sau đó dùng tay vò lá thật nhẹ, tránh vò quá mạnh làm các dược chất biến mất. Lúc đầu nên vò từng lá một, sau đó vò nhiều lá cùng lúc. Sau đó phơi 2 – 3 ngày với nắng to đến khi lá khô hẳn.
Cách thứ hai: Lá sau khi được hái về đem rửa sạch, đồ qua nước sôi, sau đó đồ qua nước lạnh, lại đồ thêm nước sôi một lần.

Ngoài ra, một số nơi có thể hái lá về rửa sạch, không vò cũng không đồ qua nước sôi trước khi phơi khô.

Tuy nhiên, cách chế biến tốt nhất sẽ khiến lá đổi thành màu tro sẫm hoặc lục đen. Lá vo thành cục tròn có mùi thơm. Những lá nhỏ thường có chất lượng tốt hơn lá to.
Thanh thiên quỳ sau khi bào chế cần bảo quản ở nơi thoáng mát, khô ráo, tránh nơi có độ ẩm cao.

Theo một số nghiên cứu, các chất hóa học có chứa trong lá cây một lá bao gồm:

Flavonoid
Triterpenes
Sterol
Glycosides Cycloartane
Nervilia Fordii

2. Cây một lá có tác dụng gì?

Theo y học hiện đại, lá của cây một lá sau khi được bào chế được dùng làm dược liệu, các thành phần hoạt chất có chứa trong cây một lá có tác dụng như sau:

Hoạt chất Nervilia Fordii có tác dụng chữa một số bệnh như viêm phổi cấp tính, kháng virus, ngăn ngừa sự phát triển các khối u, hỗ trợ điều trị rối loạn chuyển hóa.
Hỗ trợ điều trị bệnh hen suyễn, viêm phổi bức xạ, viêm tụy cấp, viêm họng cấp và mãn tính, viêm phổi mãn tính kết hợp với hen, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).
Một số nhà nghiên cứu đang tìm hiểu về việc sử dụng cây một lá trong hỗ trợ điều trị các bệnh ung thư đường hô hấp như ung thư phổi, ung thư vòm họng.

Theo y học cổ truyền, phần lá của cây một lá có những tác dụng bao gồm:

Nhuận phế
Thanh nhiệt
Giải độc
Giảm ho
Tán ứ
Làm dịu các cơn đau.

3. Liều lượng và cách dùng

Cây một lá sau khi bào chế được sử dụng bằng cách sắc nước uống và đắp ngoài da. Để đảm bảo an toàn cho người dùng, khuyến cáo nên dùng mỗi ngày với liều lượng từ 12 – 20g đối với thuốc sắc nước uống, còn dùng để đắp ngoài không cần kể đến liều lượng.

4. Một số bài thuốc sử dụng cây một lá

Giúp giải độc, đặc biệt là khi ngộ độc nấm

Lấy 2 – 3 lá Thanh thiên quỳ đem rửa sạch rồi phơi khô, cắt nhỏ, hãm với nước sôi trong khoảng vài phút sau đó gạn lấy phần nước cốt để uống, uống 3 lần mỗi ngày.

Tăng cường thể lực, dùng mát phổi, chữa lao phổi, ho lâu ngày

Lấy 10 – 20 lá Thanh thiên quỳ đem rửa sạch rồi cắt nhỏ, sắc thành thuốc, hãm nước trà hoặc nấu trong nhiều giờ liền thành cao lỏng để uống.

Điều trị mụn nhọt, chốc lở, viêm da

Lấy một ít lá Thanh thiên quỳ vừa đủ (lá tươi) rửa sạch, giã thật nát, đắp trực tiếp lên các chỗ đau nhức, mụn nhọt, lở loét.

Hỗ trợ điều trị bệnh lao phổi, làm mát phổi

Dùng từ 10 – 20g Thanh thiên quỳ sắc thành thuốc mỗi ngày.

Hỗ trợ điều trị nhiệt miệng, viêm họng cấp tính

Lấy một vài lá tươi Thanh thiên quỳ, rửa sạch, dùng nhai kỹ.

Hỗ trợ điều trị tạng lao

Lấy khoảng 15g Thanh thiên quỳ đem nấu với thịt lợn, dùng ăn như canh.

Giúp trẻ dễ tiêu hóa thức ăn, suy dinh dưỡng

Lấy củ của cây một lá nấu với thịt lợn nạc hoặc trứng gà làm thức ăn kèm với cơm.

Ngâm cùng với rượu giúp bồi bổ cơ thể

Dùng rượu gạo ngâm với Thanh thiên quỳ có tác dụng bồi bổ can phế.

Cách ngâm rượu như sau: Dùng khoảng 1kg lá và củ khô ngâm với 5 lít rượu. Thời gian ngâm ít nhất là 30 ngày là có thể sử dụng được. Mỗi lần dùng 1 ly nhỏ, mỗi ngày một lần.

Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn cho người dùng, trước khi sử dụng cần tìm nơi cung cấp dược liệu uy tín, chất lượng. Sử dụng dược liệu kém chất lượng có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh. Nên trao đổi với thầy thuốc để được tư vấn về cách dùng và liều lượng thích hợp tránh gây những phản ứng có hại cho người dùng.