Ngải cứu

Ngải cứu có tác dụng cầm máu, an thai, giảm đau, khứ hàn,… Chính vì vậy, loại thảo dược tự nhiên này thường được dân gian sử dụng với mục đích cải thiện triệu chứng đau nhức xương khớp, điều hòa kinh nguyệt, phòng ngừa ung thư,

Tác dụng của ngải cứu

Lợi ích của ngải cứu đối với sức khỏe+ Tên khác: Cỏ linh ti (Thái), quá sú (H’mông), nhả ngải (tiếng Tày), ngải diệp, thuốc cứu+ Tên khoa học: Artemisia vulgaris+ Họ: Cúc (Asteraceae)

I. Mô tả cây ngải cứu

+ Đặc điểm sinh thái của cây ngải cứuCây ngải cứu có chiều cao khoảng 0,4 – 1m. Cây có nhiều cành non, có lông. Lá mọc so le với phiến lá xẻ lông chim. Hai bên mặt lá đều có lông, mặt trên có màu xanh sẫm và dưới có màu trắng. Cụm hoa hình đầu nhỏ có màu lục nhạt, mọc thành từng chùm kép ở đầu cành. Quả bế không có túm lông.

+ Phân bốCây ngải cứu được tìm thấy chủ yếu ở các nước của khu vực Châu Á, Bắc Mỹ, Châu Âu, Bắc Phi, Alaska+ Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quảnBộ phận dùng: Lá tươiThu hái và chế biến: Lá và cành ngải cứu thường được thu hoạch vào tháng 6, khoảng đầu hoặc giữa tháng 5 âm lịch. Sau khi thu hái, lá được rửa sạch, thái nhỏ và phơi khô trong bóng râm.Bảo quản: Nhiệt độ phòng, nơi khô ráo+ Thành phần hóa họcLá cây ngải cứu chứa nhiều tinh dầu, bao gồm các hoạt chất chính như acid amin, cholin, flavonoid, adenin

II. Vị thuốc

+ Tính vịTính ấm, vị đắng+ Quy kinhCan, Tỳ và Thận+ Tác dụng Cây thuốc cứu có một số tác dụng như:Giúp cầm máuĐiều hòa kinh nguyệt và giảm đau bụng kinhPhòng ngừa ung thưGiúp sơ cứu vết thươngGiảm đau nhức xương khớp, đau do thần kinh tọa, viêm khớpĐiều trị đau đầu, ho, cảm cúmChữa viêm họngĐiều trị suy nhược cơ thểGiảm cân, giảm mỡ bụngLàm sáng da, trị mụnChữa mẩn ngứa, rôm sảyHỗ trợ lưu thông máu nãoLá ngải cứu chữa bệnh gì?

Cây ngải cứu có tác dụng làm giảm mỡ bụng+ Cách dùng và liều lượngNgải cứu dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc đắp. Liều dùng ở mỗi người thường không giống nhau. Điều này còn phụ thuộc vào độ tuổi cũng như tình trạng sức khỏe. Tốt nhất, bệnh nhân nên thảo luận với bác sĩ trước để tìm ra liều sử dụng thích hợp. Bởi lẽ ngải cứu không an toàn nếu dùng không đúng liều.

+ Tác dụng phụDị ứng là một trong những tác dụng phụ đặc trưng ở người bệnh khi sử dụng ngải cứu. Theo các chuyên gia da liễu, ngải cứu có thể gây phản ứng dị ứng ở một số bệnh nhân bị dị ứng với thực vật họ Asteraceae như hoa cúc, ragweed, cỏ bạch dương, cà rốt hoặc cần tây. Ngoài ra, một vài nguồn thông tin khác cho thấy vị thảo dược tự nhiên này cũng gây phản ứng dị ứng ở bệnh nhân bị dị ứng với mật ong, ô liu, sữa ong chúa, mù tạt trắng, kiwi, cao su, hạt micronesian và một số loại cây khác thuộc chi Artemisia. Bên cạnh đó, phấn hoa của cây ngải cứu có thể gây hình thành phản ứng ở người dị ứng với khói thuốc lá.

III. Kinh nghiệm dân gian chữa bệnh từ ngải cứu

+ Chữa tử cung xuất huyết hoặc kinh nguyệt ra nhiều do suy nhược theo Giao ngải thang – Kim quỹ yếu lượcSử dụng 12 gram lá ngải cứu, 10 gram đương quy, 3 gram xuyên khung, 10 gram sinh địa và 5 gram bạch thược. Cho tất cả các vị thuốc đã được rửa sạch vào nồi, thêm 800 ml nước và đun sôi. Khi thuốc cạn còn 300 ml, tắt bếp, lọc lấy nước thuốc rồi thêm 12 gram a giao, khuấy tan. Chia thuốc và uống 3 lần trong ngày+ Trị tử cung lạnh làm vô sinh theo bài thuốc Ngải phụ noãn cung hoàn – Nhân Trai trực chỉ phụ di Dùng ngải cứu, đương quy, thục địa, bạch thược, xuyên khung và hương phụ.

Sấy khô, nghiền thành bột rồi vo viên. Mỗi ngày uống 12 – 16 gram.+ Điều trị thương hàn nóng gây phát ban, nốt phát ban sau chuyển đen, tiểu ra máu ở phụ nữ mang thai (bài thuốc Thương hàn loại yếu phương)Sử dụng ngải cứu khô, viên lại thành bằng quả trứng gà rồi sắc với 200 ml rượu trắng. Khi thuốc cạn còn 100 ml, tắt bếp, lọc lấy thuốc và uống 2 lần trong ngày.+ Chữa có thai 2 tháng mà thai bị động theo Bị cấp thiên kim yếu phươngDùng 24 gram ngải cứu, 24 gram sinh khương và 12 quả đại táo. Sắc thuốc uống.

+ Điều trị kinh nguyệt không đều, chứng hư do chóng mặt, khí huyết, đới hạ, muốn nôn, bụng sường đầy trướng, băng lậu theo Ngải tiễn hoàn – Đông Viên thập thưNgải cứu 80 gram, đương quy và hương phụ 240 gram. Tất cả các vị thuốc cho vào bát, chứng với giấm nửa ngày. Sau đó, phơi khô và nghiền thành bột. Tiếp đến, trộn bột này với giấm đã nấu với nếp làm hồ, vo viên. Mỗi ngày lấy 16 – 20 gram uống.

+ Chữa kinh nguyệt không đều, kéo dài gây đau bụng lúc hành kinh (Cao hương ngải – Dược liệu Việt Nam)Sắc 500 gram ngải cứu với hương phụ và 1 lít nước. Mỗi ngày uống 2 lần trước bữa ăn sáng và tối 1 tiếng, mỗi lần 30 ml.+ Trị dọa sẩy thai theo bài thuốc Vương Trung Dân của cuốn Hà Bắc Trung y tạp chí 1985, 5 :31Sử dụng 6 gram ngải cứu, 6 gram sa nhân, 15 gram bạch truật, 12 gram hoàng cầm, 12 gram tô ngạnh, 24 gram đỗ trọng. Sắc thuốc uống. Tùy thuộc vào triệu chứng ở mỗi người mà liều lượng gia giảm khác nhau.

Uống nước ngải cứu tươi có tác dụng gì?

Nước lá ngải cứu giúp trị dọa sẩy thai+ Điều trị động thai hoặc làm giảm đau nhức do thấp khớpDùng 50 gram lá ngải cứu tươi, rửa sạch, thái nhỏ và nấu nước. Sau đó, lọc lấy nước thuốc thêm 100 gram gạo tẻ, nấu cháo. Khi ăn cho một lượng đường đỏ vừa đủ. Tốt nhất nên ăn nóng vào buổi sáng và trưa. Ăn liên tục 3 – 5 ngày giúp giảm đau đáng kể.+ Cải thiện tình trạng lạnh bụng, suy nhược, biếng ăn ở phụ nữ sau sinhSử dụng 20 gram lá ngải cứu hầm với 1 con gà ác 200 gram.

Dùng liên tục vài ngày giúp mang lại kết quả trị liệu tốt.+ Thuốc điều hòa kinh nguyệtSử dụng 6 – 12 gram lá ngải cứu tươi sắc thuốc và uống 3 lần mỗi ngày. Nên uống một tuần trước ngày kinh nguyệt dự kiến. Ngoài sắc thuốc tươi, bệnh nhân có thể sử dụng 5 – 10 gram thuốc ngải cứu dưới dạng bột hay 1 – 4 gram dạng cao đặc.+ Hỗ trợ an thaiDùng 16 gram lá ngải cứu sắc chung với 16 gram tía tô và 600 ml. Thuốc cạn còn 100 ml, tắt bếp, lọc lấy thuốc, chia 3 – 4 lần uống trong ngày. + Điều trị mụn trứng cá, mụn cóc, mụn cơmHái một nắm lá ngải cứu, rửa sạch và ngâm nước muối pha loãng.

Sau đó, giã nát và đắp lên vùng bị mụn trứng cá. Sau 20 phút đắp nên rửa lại mặt bằng nước ấm. Thực hiện thường xuyên giúp không chỉ giúp giảm mụn mà còn hỗ trợ cải thiện làn da.+ Trị bong gânDùng 100 gram lá ngải cứu khô, tẩm rượu hay giấm rồi bó vào nơi bị đau nhức. Mỗi ngày băng 1 lần, giúp giảm sưng và đau.+ Chữa rôm sảy, ghẻ lở và mẩn ngứa ở trẻSử dụng một nắm lá ngải cứu tươi, giã nát, vắt lấy nước cốt và hòa với nước, tắm cho trẻ.

Kiên trì áp dụng trong vài ngày, triệu chứng rôm sảy, ngứa ngáy sẽ thuyên giảm rõ rệt.+ Giúp làm sáng và dưỡng ẩm daDùng lá ngải cứu tươi, chần sơ qua nước sôi. Sau đó, vớt ra và thái nhỏ rồi tiếp tục đun với 500 ml nước trong vòng 20 phút. Loại bỏ bã, chờ nước nguội cho vào bình thủy tinh, bảo quản tủ lạnh dùng dần. Mỗi ngày lấy một lượng vừa đủ thoa đều lên mặt vào buổi sáng, trưa và trước khi đi ngủ. Thường xuyên thực hiện, giúp cung cấp độ ẩm, làm da sáng mịn.+ Giúp nhẹ đầu, sáng mắt và bổ nãoSử dụng ngải cứu khô cho vào tấm vải sạch và làm gối

IV. Đối tượng không nên dùng ngải cứu trị bệnh

Cây ngải cứu có nguồn gốc từ tự nhiên nhưng cây có tính độc. Vì vậy, những đối tượng sau đây không nên sử dụng tránh tình trạng bệnh chuyển nặng gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe:Người âm hư, huyết nhiệtPhụ nữ mang thai (có thể gây sẩy thai)Người có vấn đề về ganBệnh nhân bị rối loạn đường ruộtTừ lâu ngải cứu được đã được sử dụng như một vị thuốc giúp điều trị bệnh. Tuy nhiên, nếu không hiểu rõ về công dụng, cách dùng cũng như liều dùng, bệnh nhân có thể vô tình sử dụng sai, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe. Vì vậy, trước khi dùng ngải cứu điều trị bệnh, người bệnh nên tham khảo ý kiến từ thầy thuốc.