Cây Diếp cá: Loại rau có nhiều tác dụng chữa bệnh

Cây Diếp cá: Loại rau có nhiều tác dụng chữa bệnh

Trong đời sống hằng ngày, Diếp cá không chỉ dùng để kết hợp với một số món ăn mà còn có công dụng chữa bệnh rất hiệu quả.

Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp của rau diếp cá

Tên Tiếng Việt: Diếp cá.

Tên khác: Lá giấp; rau Giấp cá; Ngư tinh thảo; thuộc họ Lá giấp.

Tên khoa học: Herba Houttuyniae cordatae. Đây là một loài thực vật có hoa trong họ Saururaceae (Giấp cá).

cây diếp cáCây Diếp cá

Đặc điểm tự nhiên của rau diếp cá

Diếp cá là loài cây thảo, sống lâu năm, cao 20 – 40 cm. Cây có thân ngầm màu trắng ít lông, mọc bò ngang trong đất, rễ mọc ra từ các mấu. Thân nhẵn mọc đứng, màu tím đỏ hoặc xanh lục. Cuống lá dài, hình trụ tròn, có bẹ. Lá hình tim hoặc đầu nhọn xếp so le; mặt trên của lá màu lục sẫm, mặt dưới màu tím, dọc theo gân của cả 2 mặt lá có ít lông; lá kèm cũng có lông ở mép. Lá có 7 gân chính mọc toả từ cuống.

Cụm hoa mọc ở ngọn thân thành bông dài 2 – 2,5cm, mang nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt, tổng bao gồm 4 lá bắc màu trắng giống cánh hoa, hoa nhị 3 và không có bao.

rau diếp cá

Cụm hoa Diếp cá mọc ở ngọn thân

Quả Diếp cá thuộc loại quả nang, mở ở đỉnh; hạt hình trái xoan. Toàn cây Diếp cá có mùi tanh giống cá.

Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.

Phân bố, thu hái, chế biến

Thế giới: Diếp cá phân bố chủ yếu ở vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới của châu Á như Ấn Độ, Nhật Bản, Việt Nam, Trung Quốc và các nước Đông Nam Á khác. Chi Houttuynia Thunb. của họ Saururaceae chỉ có duy nhất loài này.

Việt Nam: Diếp cá mọc hoang khắp các tỉnh đồng bằng, trung du và miền núi (độ cao lên đến 1500m như ở Sa Pa). Ngoài ra, cây còn được trồng để làm thuốc và làm rau. Diếp cá rất dễ trồng, thường mọc ở đất ẩm và nhiều mùn. Cây sinh trưởng gần như quanh năm, có khả năng tái sinh chồi mạnh từ thân rễ. Cây ra hoa quả hàng năm trên những ngọn không bị ngắt và hái lá thường xuyên.

Thu hái: Thu hái lá Diếp cá quanh năm, nhưng tốt nhất là vào mùa hạ, khi cây sinh trưởng mạnh nhất. Cắt lấy phần trên mặt đất của Diếp cá lúc trời khô ráo, giũ bớt đất cát, bỏ gốc rễ, phơi hoặc sấy khô nhẹ.

Chế biến: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, cắt đoạn, phơi khô.

Bảo quản: Nơi khô mát.

Bộ phận sử dụng

Toàn bộ phận trên mặt đất của cây.

Dược liệu diếp cáDược liệu Diếp cá

Thành phần hoá học

Toàn thân cây Diếp cá chứa tinh dầu. Thành phần chủ yếu bao gồm:

Chất không có tác dụng kháng khuẩn: Nhóm chức aldehyd và các dẫn xuất ceton như 1-decanal, 1-dodecanal, methyl-n-nonyl ceton.

Chất có tác dụng kháng khuẩn: 3-oxododecanal.

Nhóm terpen: Pinen, limonen, camphen, bornyl acetat, linalol, geraniol, myrcen và caryophylen.

Trong tinh dầu Diếp cá còn chứa acid caprinic, aldehyde capric, acid coleic, acid clorogenic, acid stearic, lipid, vitamin K…

Một số chất khác cũng được phân lập từ lá Diếp cá như cordalin, 3 – sitosterol và các flavonoid (quercitrin, hyperin, isoquercitrin, rutin và afzelin).

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Tính vị quy kinh: Diếp cá có vị hăng, chua, cay; mùi tanh giống cá, tính mát; quy vào kinh Phế; có tác dụng sát trùng, thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, lợi tiểu, được dùng trong điều trị mụn nhọt, kinh nguyệt không đều.
Trong dân gian, người ta dùng cây Diếp cá để chữa tình trạng tụ máu như đau mắt (giã nhỏ lá và đắp lên hai mắt khi ngủ) hoặc trong bệnh trĩ lòi dom (sắc 6 – 12g Diếp cá để uống đồng thời sắc nước để xông và rửa).

Theo y học hiện đại

Tính kháng khuẩn, virus và nấm
Tinh dầu trong Diếp cá có khả năng ức chế nhiều loại loại vi khuẩn, virus và vi nấm gây bệnh: HIV chủng 1 ở người (HIV-1), herpes (HSV-1), trực khuẩn lỵ, virus gây bệnh cúm, liên cầu khuẩn tan huyết, tụ cầu vàng, phế cầu khuẩn, nấm…
Theo nghiên cứu vào năm 2003 tại Trung Quốc, chiết xuất từ Diếp cá có thể ức chế virus SARS gây ra Hội chứng hô hấp cấp nặng.

Diếp cá cũng được thử nghiệm trong điều trị loét giác mạc do trực khuẩn mủ xanh và cho kết quả khả quan.
Các flavonoid trong Diếp cá ức chế men polyphenoloxydase và catalase – thường có hoạt tính tăng cao khi cơ thể bị viêm cấp hoặc mạn tính.
Tác dụng ức chế histamin và acetylcholin
Hoạt chất trong Diếp cá có tác dụng đối kháng histamin và acetylcholin, dẫn đến giảm co thắt cơ trơn của ruột.
Trong một thí nghiệm, động vật được tiêm liều độc gây chết nọc rắn hổ mang (gây vỡ dưỡng bào và giải phóng histamin và một số chất trung gian hoá học khác), sau đó dùng dịch chiết Diếp cá. Kết quả cho thấy, Diếp cá giúp kéo dài thời gian cầm cự hoặc tăng tỷ lệ sống còn của động vật thử thuốc so với đối chứng, chứng minh hoạt tính chống độc và chống dị ứng của cây.

Trong tác dụng lợi tiểu
Diếp cá chứa hoạt chất quercitrin có tác dụng lợi tiểu mạnh, giúp thanh lọc cơ thể cơ thể, đào thải độc tố tích tụ ra ngoài.
Trong tác dụng an thần
Một số chất trong Diếp cá có tác dụng ức chế thần kinh trung ương, ức chế vận động tự phát, ức chế co giật gây do strychnin và kéo dài thời gian gây ngủ của barbiturat trong các nghiên cứu trên động vật.