Tìm hiểu chung
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Dong riềng đỏ.
Tên khác: Chuối củ; Khoai đao; Khương vu; Khoai riềng.
Tên khoa học: Canna edulis Ker. – Gawl, họ dong riềng (Cannaceae).
Đặc điểm tự nhiên
Dong riềng đỏ dạng thân thảo, cây nhỏ, chiều cao cây khoảng từ 1 đến 1,5m, cây sống hằng năm. Củ Dong riềng đỏ là do thân rễ phình ra hình thành, có nhiều lớp vảy mỏng xung quanh.
Lá Dong riềng đỏ dài khoảng 30 – 50cm, lá rộng 20 – 30cm, lá mọc dạng so le hình trứng hoặc hình bầu dục, gốc lá không cuống, lá có đầu tù hoặc hơi nhọn, hai mặt lá nhẵn màu lục tím, mép gợn sóng, gân ở giữa lá to, nổi gồ lên ở mặt dưới lá, bẹ lá to và dai, gân phụ chạy song song rất rõ.
Hoa Dong riềng đỏ mọc ở ngọn thân thành chùm hoặc bông, hoa dạng lưỡng tính không đều, màu trắng hoặc đỏ, lá bắc thuôn hẹp; đài hoa có 3 răng bằng nhau, hẹp ngang, hoa có từ 4 đến 5 nhị lép biến đổi thành những bảng mỏng nhìn như cánh hoa, nhị 1 mang ½ bao phấn trên một bản có màu tương tự cánh hoa; tràng 4 cánh, xếp xen kẽ với lá đài, dính nhau thành ống ngắn ở gốc. Bầu hạ 4 ô, nhiều noãn. Quả dạng nang, có gai mềm, hạt rắn hình cầu.
Dong riềng đỏ dạng thảo, sống hàng năm, thân rễ phình thành củ
Phân bố, thu hái, chế biến
Dong riềng đỏ có nguồn gốc từ các nước vùng nhiệt đới Nam Mỹ từ rất xa xưa, sau đó được ưa chuộng và phát triển rộng rãi ở nhiều quốc gia vùng nhiệt đới khác bao gồm cả vùng Đông Nam A, Nam Á và châu Đại Dương.
Ở Việt Nam, Dong riềng đỏ là một loài cây quen thuộc, được trồng nhiều và phổ biến hơn ở các tỉnh miền núi, trung du và đồng bằng bắc bộ so với các tỉnh miền nam. Tại Việt Nam, một số tỉnh thành trồng nhiều Dong riềng đỏ bao gồm: Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Tuyên Quang, Lào Cai, Hòa Bình…
Dong riềng đỏ là loài cây chịu khí hậu ẩm, ưa sáng, đặc biệt là khí hậu các vùng trung du và miền núi phía bắc.
Thu hoạch Dong riềng đỏ vào cuối năm, lúc này cây đã già; người ta tiến hành đào lấy củ, rửa sạch rồi sát lấy bột, lọc kĩ sau đó phơi khô rồi đóng gói cất trong các chum hoặc vại để bảo quản hoặc sử dụng.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng được là thân rễ và hoa.
Thành phần hoá học
Thành phần chủ yếu trong củ Dong riềng đỏ là tinh bột chiếm khoảng 28%, kích thước hạt tinh bột trên 100 µm, khi đun nóng với nước sẽ đông lại như thạch. Ngoài tinh bột ra, Dong riềng đỏ còn có chưa tanin.
Ở các quốc gia, người ta sử dụng củ Dong riềng đỏ để làm thức ăn, hoặc sử dụng bột để làm bún.
Rễ củ Dong riềng đỏ chứa nhiều tinh bột
Công dụng
Theo y học cổ truyền
Dong riềng đỏ là cây thân rễ hay trong dân gian người ta hay gọi là củ, có tính mát, vị ngọt nhạt, có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, giáng áp, an thần.
Trong dân gian người ta thường chế biến bột Dong riềng làm bánh, miến, rễ củ luộc ăn ngon; ngoài ra Dong riềng còn được sử dụng trong công nghiệp dược phẩm. Tanin trong Dong riềng dễ gây táo bón khi ăn.
Theo y học cổ truyền, rễ Dong riềng đỏ được sử dụng để chữa trị bệnh viêm gan. Dùng ngoài da chữa chấn thương do té ngã, viêm mủ. Hoa Dong riềng được sử dụng để chữa xuất huyết ngoại thương. Liều dùng đối với rễ khoảng 15 đến 20g dạng sắc uống, đối với hoa khoảng 10 đến 15g hãm với nước sôi uống ngay.
Dùng rễ Dong riềng tươi khoảng 60 đến 90g, sắc lấy nước uống hàng ngày có tác dụng chữa viêm gan cấp. Hiệu quả khoảng 1 tuần sau khi điều trị.
Rễ tươi giã nát, đắp tại chỗ để chữa đòn ngã chấn thương. Ở Campuchia rễ còn được sử dụng để điều trị ghẻ lở. Rễ được dùng với tác dụng lợi tiểu, chữa phù, làm ra mồ hôi, trị sốt, hạt để chữa suy tim, chấn thương tại Ấn Độ. Ở Indonesia, tinh bột thân rễ Dong riềng hay gọi là củ Dong riềng được sử dụng để chữa bệnh đường ruột như tiêu chảy, viêm ruột, đau bụng. Ở Guiana, thân rễ tươi giã nát dùng để lợi tiểu.
Theo y học hiện đại
Một vài nghiên cứu so sánh tác dụng của tinh bột Dong riềng và tinh bột củ dong. Các kết quả báo cáo cho thấy tinh bột Dong riềng có độ ẩm, hàm lượng protein, độ tron cao hơn so với tinh bột củ dong. Tiêu chí chất béo, amylose, hàm lượng sợi thấp hơn so với tinh bộ củ dong.
Sự hấp thu nước, mức độ trương nở và khả năng hòa tan của tinh bột Dong riềng cao hơn so với tinh bột củ dong nguyên nhân là do các liên kết trong hạt tinh bột yếu hơn.
Kích thước hạt tinh bột, độ nhớt biểu kiến của tinh bột Dong riềng cao hơn tinh bột củ dong.
Các nghiên cứu về tác dụng của Dong riềng đỏ:
Các nghiên cứu về tổng hợp hạt nano bạc (AgNPs) từ dịch chiết lá Dong riềng đỏ. Theo báo cáo cho thấy, hạt nano bạc này có khả năng ức chế sự sinh trưởng và hoạt động của các vi sinh vật gây bệnh, tại nồng độ khảo sát có khả năng ức chế vi sinh vật thì không có một báo cáo nào ảnh hưởng đến các tế bào của động vật và người. Nhờ đó, mà các nhà nghiên cứu cho rằng Dong riềng là một trong những thành phần sáng giá cho việc sản xuất các nano bạc thân thiện với môi trường, tiết kiệm chi phí và không độc hại.
Một nghiên cứu khác ở Việt Nam, báo cáo rằng dịch chiết thân rễ Dong riềng đỏ có khả năng chống lại sự kết tập tiểu cầu, chống đông máu và chống oxy hóa mạnh. Các tính năng này khá tương tự với các thuốc tim mạch được sử dụng cho các bệnh về tim như thiếu máu cơ tim, tắc mạch máu ở tay chân, xơ vữa mạch…. Nhờ đó mà thân rễ Dong riềng đỏ là một trong những nguồn tiềm năng cho các nghiên cứu trong lĩnh vực dược phẩm hỗ trợ tim mạch.
Ngoài ra, rễ Dong riềng đỏ còn được các nhà nghiên cứu chứng minh là có khả năng chống oxy hóa, tương tự như vitamin C.
Liều dùng & cách dùng
Liều dùng: Rễ 15 – 20g, sắc uống; hoa 10 – 15g, hãm sôi trong nước và dùng ngay.
Rễ và hoa Dong riềng đỏ có nhiều công dụng
Bài thuốc kinh nghiệm
Trị viêm gan cấp
Đối với điều trị viêm gan cấp tính, sử dụng 60 đến 90g rễ Dong riềng tươi, đun sôi sau đó lấy nước uống. Hiệu quả điều trị viêm gan cấp tính sau 1 tuần.
Trị đòn ngã chấn thương
Đối với chấn thương do té ngã sử dụng rễ Dong riềng tươi giã nát và đắp tại chỗ vết thương.
Lưu ý
Tránh lạm dụng hoặc phụ thuộc vào các bài thuốc từ Dong riềng đỏ, vì một số bài thuốc còn chưa được xác thực khoa học về tính hiệu quả điều trị.
Tránh sử dụng cho các đối tượng như phụ nữ mang thai, cho con bú hoặc người có tình trạng sức khỏe không tốt, nên tham khảo ý kiến các bác sĩ hoặc thầy thuốc trước khi sử dụng các bài thuốc từ các loại thảo dược thiên nhiên.