Cúc hoa vàng: Thuốc thanh nhiệt, lợi tiểu rất tốt

Cúc hoa vàng: Thuốc thanh nhiệt, lợi tiểu rất tốt

Cúc hoa vàng thuộc loại cây cỏ, sống một năm hay sống dai, có chiều cao từ 20 – 50cm với thân nhẵn, có khía rãnh có nhiều công dụng trong điều trị bệnh về mắt, nóng trong người.

Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Cúc hoa vàng.
Tên khác: Kim cúc; Dã cúc; Cam cúc; Khổ ý; Hoàng cúc; Bióoc kim.
Tên khoa học: Chrysanthemum indicum L.

Đặc điểm tự nhiên

Cúc hoa vàng thuộc loại cây thân thảo, có đặc điểm sống hàng năm hay sống dai, chiều cao khoảng 20 – 50cm. Thân của cây mọc thẳng, nhẵn, có khía dọc.
Lá cây mọc so le với nhau, có hình bầu dục, chia nhiều thùy sâu, mép có răng cưa nhọn không đều, mặt trên màu lục đen sẫm, mặt dưới nhạt, cuống lá ngắn, có tai ở gốc. Cụm hoa mọc thành đầu trên một cuống dài ở ngọn thân hoặc kẽ lá, đường kính 1 – 1,5cm, tổng bao lá bắc là những vảy thuôn dài, mép khô, hình lưỡi nhỏ màu vàng là những cánh hoa ở ngoài, hoa ở giữa có hình ống, không có mào lông, tràng hình lưỡi dài hơn tràng hoa hình ống, có thùy tam giác nhọn và cũng có màu vàng.
Quả thuộc loại quả bế.
Tháng 10 – 11 là mùa ra hoa và quả.

cuc vang 1

Cúc hoa vàng

Phân bố, thu hái, chế biến

Nguồn gốc của Cúc hoa vàng ở vùng Đông Á: Trung Quốc và Nhật Bản, được trồng làm thuốc và làm cảnh ở nhiều quốc gia như Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam, Lào, Thái Lan và Ấn Độ.
Ở Việt Nam, người dân đã trồng Cúc hoa vàng từ rất lâu. Hiện nay có nhiều tỉnh thành trồng Cúc hoa vàng như Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Hà Nội và một số nơi khác ở phía bắc. Cúc hoa vàng thuộc loại cây ưa sáng và ưa ẩm, chủ yếu được trồng ở vườn, công viên hoặc trên cánh đồng với mục đích dùng làm dược liệu. Hàng năm cây chủ yếu ra hoa, hiếm khi có hạt. Vào mùa đông cây có hiện tương lá bị rụng hoặc hơi tàn lụi. Vào thời điểm này người ta thường cắt bỏ phần thân cành, giữ lại gốc để tái sinh hoặc làm giống trồng vào mùa xuân năm sau.
Cúc hoa vàng được trồng làm cảnh, lấy hoa ướp chè, làm rượu và làm thuốc.
Hoa thu hái vào đầu tháng 10 đến tháng 1 – 2 năm sau. Hoa sau khi thu hái về đem đồ rồi phơi 3 – 4 nắng cho khô. Phải sấy than hoặc lửa nhẹ nếu khi phơi trời không có nắng.

cuc vang 2

Hoa của Cúc hoa vàng

Bộ phận sử dụng

Hoa là bộ phận dùng làm thuốc của Cúc hoa vàng.

Thành phần hoá học

Cúc hoa vàng chứa:

Carotenoid (chrysanthemoxanthin).

Tinh dầu trong đó có pinen, sabinen, myrcen, terpinen, p cymen, cineol, thuyon, chrysanthenon, borneol, linalyl acetat, bornyl acetat, cadinen, caryophyllen oxyd cadinol, chrysanthetriol.

Sesquiterpen: Angeloyl cumambrin B, arteglasin…

Flavonoid: Acaciin, glucopyranosid, acacetın, galactopyrianosid, chrysanthemin.

Acid amin: Adenin, cholin,stachydrin.

Các thành phần khác gồm: Indicumenon, Sitos -terol, amyrin, friedelin, sesamin, Vitamin A.

Hạt chứa 15,80% dầu béo.

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Theo Đông y, Cúc hoa vàng có vị đắng cay, tính ôn, vào 3 kinh, phế, can và thận, với công dụng tán phong thấp, thanh nhiệt, giải độc, giúp sáng mắt.

Theo y học hiện đại

Thử nghiệm trên động vật (chó) cho thấy Cúc hoa vàng có tác dụng điều trị tăng huyết áp cũng như có tác dụng tốt trên bệnh nhân tăng huyết áp. Cơ chế giúp hạ huyết áp là do tác dụng ức chế phản xạ vận mạch ở trung ương và tác dụng ức chế adrenalin. Không ảnh hưởng đến lưu lượng tim và sự dẫn truyền thần kinh ở hạch. Thực nghiệm trên chuột cống trắng, Cúc hoa vàng có tác dụng kháng viêm. Cao lỏng của hoa Cúc vàng gây hạ huyết áp thỏ, nhưng tác dụng này không bền. Đồng thời, cao này có tác dụng làm tăng độ bền mao mạch ruột thỏ cô lập, và kháng khuẩn đối với Bacillus mycoides và Escherichia coli.

Cúc hoa vàng: Thảo dược thanh nhiệt, mát gan - YouMed

Trên các chủng vi khuẩn Diplococcus pneumoniae, Streptococcus haemolyticus, Streptococcus faecalis, Staphylococcus aureus, P. Shigella shigae, S. flexneri, Bacillus subtilis, Bacillus pyocyaneus, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae sau khi tiếp xúc với tinh dầu cất từ nụ hoa của Cúc hoa vàng cho thấy tinh dầu này có tác dụng kháng khuẩn khá mạnh.
Một bài thuốc gồm Cúc hoa vàng và 5 vị thuốc khác đã được thử lâm sàng trên những bệnh nhân bị cảm phong hàn. Sau một ngày điều trị, huốc đã có tác dụng làm hết sốt ở 80% số bệnh nhân và làm giảm bệnh ở 12% số bệnh nhân, và 8% số bệnh nhân còn lại không có đáp ứng.

Trong Cúc hoa vàng có chứa Arteglasin A có hoạt tính gây phản vệ trên da chuột lang và gây viêm da dị ứng tiếp xúc ở người. Hoa cúc vàng thể hiện hoạt tính ức chế invitro sự kết tập tiểu cầu của máu động vật thí nghiệm gây bởi những vi khuẩn như tụ cầu khuẩn vàng, trực khuẩn coli, trực khuẩn subtilis và trực khuẩn mủ xanh.
Đã điều trị cho bệnh nhân suy nhược thần kinh loại hưng phấn tăng, đa số có nguyên nhân do sang chấn tinh thần. Phương pháp chữa là hạ hưng phấn, an thần. Để giảm hưng phấn, một bài thuốc gồm cúc hoa vàng và 5 dược liệu khác, phối hợp với châm cứu đã đạt kết quả tốt.
Để điều trị các chứng cảm lạnh, sốt, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, đau mắt đỏ, chảy nhiều nước mắt, mờ mắt, huyết áp cao, đinh độc, mụn nhọt sưng đau dùng hoa của Cúc hoa vàng làm thuốc. Sử dụng lâu dài có tác dụng lợi khí huyết, có tác dụng về nội tiết làm giảm lão hóa. Liều dùng mỗi ngày 8 – 16g, dạng thuốc sắc… dùng đơn trị hay phối hợp với các vị thuốc khác. Ngoài ra còn dùng để ướp chè hay ngâm rượu uống. Dùng ngoài rửa đắp mụn nhọt.

Vị thuốc Cúc hoa vàng | BvNTP

Bài thuốc gồm Cúc hoà vàng, thục địa, chi tử, hoàng cầm, kỳ tử, đại táo, long nhãn, viễn chí, hạt thảo quyết minh, thương truật, xác ve sầu dùng điều trị viêm thoái hóa hoàng điểm khi thị lực còn 1/10 đến 3/10. Sau thời gian điều trị từ 1 đến 2 tháng, các triệu chứng như nhức đầu, mất ngủ không còn xuất hiện và thị lực tăng từ từ, có bệnh nhân trở lại bình thường, đa số có thị lực từ 5/10 đến 7/10. Sau 6 năm, trên một số bệnh nhân có điều kiện theo dõi thấy vẫn tốt, thị lực ổn định.
Theo một số tài liệu trên thế giới, ở Ấn Độ, hoa cúc vàng có vị đắng nên làm dễ tiêu và nhuận tràng.

Liều dùng & cách dùng

Điều trị triệu chứng hoa mắt, chóng mặt, sốt, nhức đầu, đau mắt đỏ, chảy nhiều nước mắt, mắt khô tròng, mắt mờ, huyết áp cao, mụn nhọt, sưng tấy. Uống nhiều trẻ lâu. Ngày 8 – 16g dùng sắc uống, dùng riêng hay phối hợp với cây khác. Dùng ngoài để rửa, đắp mụn nhọt.

Bài thuốc kinh nghiệm

Chữa ho, sốt, cảm mạo
Bài thuốc có chứa Tang cúc ẩm: Cúc hoa vàng 6g, lá dâu 6g, liên kiều 4g, bạc hà 4g, cam thảo 4g, cát cánh 4g, lượng nước 600 ml, sắc còn 200 ml uống 3 lần/ngày.
Chữa hoa mắt, chóng mặt, mắt khô tròng
Bài thuốc có chứa Tang cúc ẩm gia giảm: Cúc hoa vàng 8g, lá dâu 12g, hạnh nhân 8g, liên kiều 6g, cát cánh 8g bạc hà 4g, cam thảo 4g, đạm trúc điệp 4g. Sắc uống trong ngày.

Chữa hoa mắt, chóng mặt, mắt đỏ, mũi tắc
Bài thuốc có chứa Kỷ cúc địa hoàng hoàn: Kỷ tử 20g, cúc hoa vàng 12g, thục địa 32g, đan bì 12g, phục linh 12g, sơn thù 16g, trạch tả 12g, hoài sơn 16g. Tất cả thành phần dược liệu phải được sấy khô, tán nhỏ, luyện mật, viên bằng hạt ngô. Ngày uống 3-4 lần, mỗi lần 16-20 viên. Hoặc có thể sắc uống, lượng giảm bớt một phần sáu mỗi vị.
Bài thuốc cúc hoa trà điều tán: Cúc hoa vàng xuyên khung, kinh giới, bạc hà, phòng phong, khương hoạt, hương phụ, cam thảo, bạch chỉ, tế tân, khương tàm (các vị bằng nhau). Trộn đều, tán nhỏ, mỗi lần uống 4-6g, sau bữa ăn, dùng nước chè chiêu thuốc.

Chữa cảm sốt
Cúc hoa vàng 5g, địa liền 5g, cúc tần 20g, lá tre 20g, bạc hà 30g, kinh giới 20g, tía tô 20g, cát cánh 20g dạng thuốc bột hoặc thuốc viên, mỗi ngày uống 2 lần mỗi lần 4 – 6g.
Chữa cảm phong hàn (chủ yếu có cảm giác lạnh)
Cúc hoa vàng 5g, địa liền 5g, bạc hà 20g, kinh giới 20g, tía tô 20g, thục địa, hạt thảo quyết minh, mỗi vị 20g, cúc hoa vàng, thương truật, chỉ từ, hoàng cầm, kỳ tử, đại táo, long nhãn, viễn chí, mỗi vị 12g, xác ve sầu 8g. Sắc uống trong một ngày. Mỗi tuần uống 5 thang. Điều trị trong 1-2 tháng.

Dược liệu cúc hoa vàng: món quà quý của thiên nhiên - Bệnh học 4 phương

Chữa suy nhược thần kinh
Cúc hoa vàng 12g, sài hồ 16g, chi tử, mạn kinh táo nhân, bá tử nhân, mồi vị 12g. Sắc uống, ngày một thang.
Cúc hoa vàng, sài hồ, mỗi vị 12g, bạch truật, bạch thược, hương phụ, mỗi vị 8g, tiêu khương, bạch linh, viễn chí, mỗi vị 6g, cam thảo 3g. Sắc uống, ngày một thang.
Chữa can âm hư, thường gặp ở phụ nữ tiền mãn kinh, tăng huyết áp và vữa xơ động mạch ở người già, suy nhược thần kinh (triệu chứng nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, lưỡi khô)
Cúc hoa vàng 8g, kỳ tử, hà thủ ô, thục địa, sa sâm, đỗ đen sao, mỗi vị 12g, tang thầm, long nhãn, mạch môn, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa âm hư hỏa vượng với các triệu chứng hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, ù tai hay quên, hồi hộp, hay xúc động, ít ngủ, miệng khô, táo bón, nước tiểu đỏ
Bài thuốc Kỷ cúc địa hoàng thang gia vị: Cúc hoa vàng 8g, kỷ tử, thục địa, hoài sơn, câu đằng, sa sâm, mạch môn, mỗi vị 12g, sơn thù, trạch tả, đan bì, phục linh, táo nhân, bá tử nhân, mỗi vị 8g. Sắc uống, ngày một thang.
Chữa bệnh hysteria (triệu chứng: Tinh thần uất ức, hay xúc động, ngực sườn đầy tức, đầy bụng ợ hơi, ăn kém, rêu lưỡi trắng)
Cúc hoa vàng 12g, đảng sâm 16g, chỉ xác, thanh bì, uất kim, hương phụ, đan sâm, táo nhân, mỗi vị 8g. Sắc uống, ngày một thang.

Chữa đinh râu
Hoa và lá cúc hoa vàng 80g, bồ công anh 80g, giã nát, lọc lấy nước uống, bã đắp tại chỗ.
Chữa co giật, hôn mê do sốt cao ở thời kỳ toàn phát các hội chứng nhiễm độc não, viêm não, viêm màng não
Cúc hoa vàng 12g, sinh địa, thạch cao, thảo quyết minh, mỗi vị 20g, câu đằng 16g. Nếu màu đỏ thêm long đờm thảo 8g, khò khè do ứ đọng dịch tiết thêm trúc lịch 30 ml; lưỡi đỏ, miệng khô thêm mạch môn 12g, thiên hoa phấn 8g. Sắc uống.

Chữa nhọt ống tai ngoài
Cúc hoa vàng 11g, bồ công anh, sài đất, kim ngân hoa, kê huyết đằng, mỗi vị 16g, hoàng liên, sinh địa, mỗi vị 12g, chi tử 8 g. Sắc uống.
Chữa hội chứng Meniere (Mê-ni-e) với các triệu chứng hoa mắt, chóng mặt, ù tai, miệng khô, đắng, nôn, đầu lưỡi đỏ
Bài lục vị hoàn gia giảm: Cúc hoa vàng 8g, Thục địa 16g, Hoài sơn, Kỷ tử, long cốt, mẫu lệ, mỗi vị 12g, sơn thù, phục linh, trạch tả, đan bì, bạch thược, đương quy, mỗi vị 8g. Sắc uống, ngày một thang.

Trà cúc hoa vàng