Tìm hiểu chung
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Gai.
Tên khác: Tầm ma, Cây lá gai, Gai tuyến, Trữ ma.
Tên khoa học: Boehmeria nivea (L) Gaud, (Urtica nivea L). Đây là một loài thực vật trong họ Gai (Urticaceae).
Đặc điểm tự nhiên
Cây lá gai là loài cây ưa ẩm, có nguồn gốc từ Ấn Độ, sau đó được du nhập và trồng ở nhiều nước như Việt Nam, Trung Quốc, Malaysia, Lào, Nhật Bản, Hàn Quốc, v.v … Ở Việt Nam, cây mọc ở các vùng trung du và đồng bằng được dùng để dệt sợi, đan lưới, làm giấy in bằng bạc rất bền, hay lấy lá làm bánh gai, lấy củ làm thuốc.
Có thể thu hái lá và rễ quanh năm, nhưng nếu dùng rễ thì nên thu hái vào mùa thu đông. Vì lúc này rễ đã khỏe và chất lượng là tốt nhất. Sau khi đào củ về, cắt bỏ rễ non, rửa sạch cát, để nguyên củ hoặc phơi khô một chút. Ngoài ra, có thể sử dụng các loại dược liệu tươi.
Cây gai
Phân bố, thu hái, chế biến
Là loại cây sống lâu năm, thân cao khoảng 1,5 – 2m, ở gốc thân có gỗ cứng. Cành có màu đỏ và phủ nhiều lông rậm.
Lá mọc so le, hình mác, to hơn, rộng 4 – 8 cm, dài 7 – 15cm, phiến có hình tim, mép có răng cưa. Mặt trên có màu xanh đậm và mặt dưới nhạt hơn do được bao phủ bởi lớp lông trắng.
Cụm hoa cùng gốc hoặc khác gốc, ngắn hơn lá, xếp thành chùm, xếp thành chùy ở hoa cái, hoặc hợp nhất ở hoa cái và hoa đực. Hoa đực có 4 lá đài và 4 nhị, vòi nhụy hình quả lê. Đài hoa cái có 3 răng. Cụm hoa cái hình cầu, có nhiều hoa, bao hoa màu lục nhạt, hình trứng hình trứng.
Quả bế mang đài tồn tại, hình quả lê, có lông.
Mùa hoa quả từ tháng 11 đến tháng 1.
Lá gai
Bộ phận sử dụng
Rễ (Trữ ma căn) và lá của cây gai được sử dụng trong y học. Lá còn được sử dụng để làm bánh (bánh ít, bánh gai).
Sau khi thu hoạch, cần rửa sạch rồi phơi nắng hoặc sấy khô. Nếu dùng làm bánh, chỉ cần rửa sạch và lau khô trước khi sử dụng. Còn phần rễ thu hái về rửa sạch, cắt bỏ rễ. Sau đó được thái mỏng hoặc để nguyên và phơi hoặc sấy khô và bảo quản để sử dụng.
Dược liệu: Rễ hình trụ thường cong queo dài 5 – 10cm, đường kính 0,5 – 1,5cm. Mặt ngoài nâu sẫm, có những nếp nhăn dọc và sẹo của rễ con. Dễ bẻ, vết bẻ màu vàng có xơ, không mùi, vị nhạt.
Thành phần hoá học
Rễ gai chứa acid chlorogenic, acid caffeic, acid protocatechic, acid quinic, apigenin, rhoifolin 0,7%. Ngoài ra, còn chứa daucosterol, beta-sitosterol và một số polysaccharide, peptid…
Acid chlorogenic là một tanin, do sự kết hợp của acid quinic và acid cafeitanic.
Ngoài ra, rễ của cây lá gai được tìm thấy là có chứa hàm lượng lớn chất flavonoid rutin – đây là một chất chống oxy hóa tế bào, ngăn chặn tác nhân gây hại cho cơ thể.
Phần hạt có chứa nhiều chất béo và các acid tự do.
Ngoài ra, một nghiên cứu tìm ra trong 100g cây gai có chứa:
Nước; protein 85,3 g; carbohydrates 5,4 g; chất béo 0,5 g; chất xơ 3,1 g; vitamin A (beta caroten) 1,15 mg; tro 2g; B1 (thiamine) 0,2 mg; pyridoxine 0,3 mg; vitamin B5 0,39 mg; folic acid 0,1 mg; vitamin E 333 mg; vitamin C 30 mcg; vitamin K 0,8 mg; choline 0,5 mcg; biotin 498,6 mcg; kali 17,4 mg; magiê 481 mg; calci 334 mg; sodium 57 mg; phospho 80 mg; chlorine 71 mg; mangan 1,64 mg; sắt 150 mg; đồng 779 mg; selenium 76 mcg; kẽm 0,3mg…
Công dụng
Theo y học cổ truyền
Gai có vị ngọt, tính hàn và không có độc.
Quy vào kinh Can, Tâm và Bàng quang.
Theo y học hiện đại
Acid chlorogenic (một loại tanin): Ít độc, có tác dụng kháng khuẩn, diệt khuẩn, tăng cường hoạt động của adrenalin, thông tiểu. Vì vậy, làm bánh bằng lá gai có thể giúp bánh giữ được lâu. Ngoài ra, chất này có tác dụng chống oxy hóa cao gấp 10 lần so với vitamin E, từ đó ngăn ngừa tăng huyết áp, xơ vữa động mạch và nhồi máu cơ tim.
Lá gai có tác dụng bảo quản bánh được lâu
Tác dụng kích thích bài tiết mật và thông tiểu, khả năng ức chế tác dụng của trypsin, pepsin khi sử dụng thuốc.
Trong các thí nghiệm trên chuột, dịch chiết từ cồn của lá gai có tác dụng thúc đẩy quá trình đông máu trong ống nghiệm và làm giảm đáng kể tình trạng chảy máu.
Muối ammonium của acid caffeic ức chế tác dụng tụ cầu khuẩn vàng, làm rút ngắn thời gian đông máu.
Người dân thường sử dụng làm thuốc đông y an thai hoặc làm thuốc trị sa dạ con.
Liều dùng & cách dùng
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà dược liệu có thể sử dụng theo nhiều cách khác nhau. Cây lá gai được sử dụng ở liều dùng 12 – 20g dưới dạng sắc, thuốc viên và hoàn tán. Ngoài ra, gai còn có thể sử dụng ở dạng giã đắp dùng ngoài hoặc đun lấy nước ngâm rửa.
Dùng an thai chỉ uống 2 – 3 ngày. Dùng ngoài, rễ tươi đun nước để rửa hoặc giã đắp.
Bài thuốc kinh nghiệm
Giúp an thai
Đem rễ cây mới hái hoặc 30 g rễ khô sắc với 600 ml nước cho đến khi cô lại còn 200ml thì tắt bếp, chia thành 3 lần uống trong ngày. Thông thường, bài thuốc sẽ phát huy công dụng rõ rệt chỉ sau 1 – 2 ngày.
Rễ gai 8g, ích mẫu 6g, mầm cây mía 10g, sa nhân 4g, hương phụ 4g. Tất cả phơi khô, cắt nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống 1 lần trong ngày.
Rễ gai 20g tươi, 10 quả hồng táo, 100g gạo nếp đem nấu thành cháo, thêm chút gia vị, ăn 2 – 3 lần trong ngày.
Giúp lợi tiểu
Rễ và lá gai còn là thuốc lợi tiểu với liều dùng 10 – 30g mỗi ngày sắc nước uống.
Giúp cầm máu
Dùng lá gai tươi, rửa sạch và để ráo dược liệu sau đó giã nát lá gai, đắp vào vết thương khô sạch và cố định lại.
Giúp hỗ trợ giấc ngủ
Lá gai phối hợp với lá vông, trinh nữ, lạc tiên, rau má, nấu thành cao pha đường uống, làm thuốc an thần, gây ngủ.
Lưu ý
Một số lưu ý khi sử dụng cây gai:
Lá gai gây ngứa khi dùng tươi, nhưng khi luộc hoặc nấu canh thì cây không còn ngứa và có thể ăn như một loại rau.
Cây không độc nhưng có tính hàn. Vì vậy, tránh dùng bài thuốc này đối với những người sức khỏe kém hoặc sử dụng trong thời gian dài.
Gai là loài cây phổ biến ở nhiều nơi. Tuy có nguồn gốc từ thiên nhiên nhưng Gai có chỉ định, chống chỉ định và tác dụng phụ. Quý bạn đọc và người thân không nên tự ý sử dụng hoặc nghe theo bài thuốc kinh nghiệm. Quý bạn đọc hãy đến bác sĩ để hiểu rõ tình trạng cơ thể và tham vấn ý kiến. Hãy chia sẻ bài viết nếu thấy hữu ích. Chúng tôi mong muốn nhận được phản hồi cũng như sự quan tâm của quý bạn đọc ở bài viết khác.