Chuyên gia dự báo giá vàng trong tuần đầu của tháng 3, nhiều biến động

Giá vàng hôm nay: Giá vàng thế giới tiếp tục giảm mạnh xuống mức thấp nhất nửa tháng qua, kéo giá vàng trong nước giảm phiên thứ 3 liên tiếp về đáy của tuần.
Giá vàng trong nước hôm nay

Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 1/3/2025, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 88,5 triệu đồng/lượng mua vào và 90,5 triệu đồng/lượng bán ra. Giá vàng hôm nay giảm 400 nghìn đồng/lượng ở chiều mua – giảm 700 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 90,4-91 triệu đồng/lượng chiều mua vào – bán ra. So với hôm qua, giá vàng giảm 200 nghìn đồng/lượng ở chiều mua – giảm 500 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.

Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 88,8-90,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra, giảm 400 nghìn đồng/lượng ở chiều mua – giảm 700 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.

Giá vàng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 88,8-90,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra), giảm 400 nghìn đồng/lượng ở chiều mua – giảm 700 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.
Giá vàng hôm nay 1/3/2025: Giá vàng giảm về đáy của tuần
Bảng giá vàng hôm nay 1/3/2025 mới nhất như sau:

Giá vàng hôm nay
Ngày 1/3/2025
(Triệu đồng)
Chênh lệch
(nghìn đồng/lượng)

Mua vào
Bán ra
Mua vào
Bán ra

SJC tại Hà Nội
88,5
90,5
-400
-700

Tập đoàn DOJI
88,5
90,5
-400
-700

Mi Hồng
90,4
91
-200
-500

PNJ
88,5
90,5
-400
-700

Vietinbank Gold

90,5

-700

Bảo Tín Minh Châu
88,8
90,5
-400
-700

Phú Quý
88,8
90,5
-400
-700

1. DOJI – Cập nhật: 1/3/2025 04:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua.

Loại
Mua vào
Bán ra

AVPL/SJC HN
88,500 ▼400K
90,500 ▼700K

AVPL/SJC HCM
88,500 ▼400K
90,500 ▼700K

AVPL/SJC ĐN
88,500 ▼400K
90,500 ▼700K

Nguyên liệu 9999 – HN
90,000 ▼100K
90,400 ▼200K

Nguyên liệu 999 – HN
89,900 ▼100K
90,300 ▼200K

AVPL/SJC Cần Thơ
88,500 ▼400K
90,500 ▼700K

2. PNJ – Cập nhật: 1/3/2025 04:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua.

Loại
Mua vào
Bán ra

TPHCM – PNJ
89.800 ▼500K
90.500 ▼700K

TPHCM – SJC
88.500 ▼400K
90.500 ▼700K

Hà Nội – PNJ
89.800 ▼500K
90.500 ▼700K

Hà Nội – SJC
88.500 ▼400K
90.500 ▼700K

Đà Nẵng – PNJ
89.800 ▼500K
90.500 ▼700K

Đà Nẵng – SJC
88.500 ▼400K
90.500 ▼700K

Miền Tây – PNJ
89.800 ▼500K
90.500 ▼700K

Miền Tây – SJC
88.500 ▼400K
90.500 ▼700K

Giá vàng nữ trang – PNJ
89.800 ▼500K
90.500 ▼700K

Giá vàng nữ trang – SJC
88.500 ▼400K
90.500 ▼700K

Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ
PNJ
89.800 ▼500K

Giá vàng nữ trang – SJC
88.500 ▼400K
90.500 ▼700K

Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang
Nhẫn Trơn PNJ 999.9
89.800 ▼500K

Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999.9
88.000 ▼600K
90.500 ▼600K

Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999
87.910 ▼600K
90.410 ▼600K

Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 99
87.200 ▼590K
89.700 ▼590K

Giá vàng nữ trang – Vàng 916 (22K)
80.500 ▼550K
83.000 ▼550K

Giá vàng nữ trang – Vàng 750 (18K)
65.530 ▼450K
68.030 ▼450K

Giá vàng nữ trang – Vàng 680 (16.3K)
59.190 ▼410K
61.690 ▼410K

Giá vàng nữ trang – Vàng 650 (15.6K)
56.480 ▼390K
58.980 ▼390K

Giá vàng nữ trang – Vàng 610 (14.6K)
52.860 ▼360K
55.360 ▼360K

Giá vàng nữ trang – Vàng 585 (14K)
50.590 ▼350K
53.090 ▼350K

Giá vàng nữ trang – Vàng 416 (10K)
35.300 ▼250K
37.800 ▼250K

Giá vàng nữ trang – Vàng 375 (9K)
31.590 ▼220K
34.090 ▼220K

Giá vàng nữ trang – Vàng 333 (8K)
27.520 ▼190K
30.020 ▼190K

3. SJC – Cập nhật: 1/3/2025 04:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua.

Loại
Mua vào
Bán ra

SJC 1L, 10L, 1KG
88,500 ▼400K
90,500 ▼700K

SJC 5c
88,500 ▼400K
90,520 ▼700K

SJC 2c, 1C, 5 phân
88,500 ▼400K
90,530 ▼700K

Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ
88,500 ▼400K
90,400 ▼600K

Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ
88,500 ▼400K
90,500 ▼600K

Nữ Trang 99.99%
88,500 ▼400K
90,100 ▼600K

Nữ Trang 99%
86,207 ▼594K
89,207 ▼594K

Nữ Trang 68%
58,424 ▼408K
61,424 ▼408K

Nữ Trang 41.7%
34,725 ▼250K
37,725 ▼250K

Giá vàng thế giới hôm nay 1/3/2025 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua

Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 4h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2846,31 USD/ounce. Giá vàng hôm nay giảm 43,55 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.770 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 86,39 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế 4,11 triệu đồng/lượng.

Giá vàng thế giới giảm mạnh liên tiếp, đánh dấu tuần đầu tiên giảm giá sau 9 tuần tăng liên tiếp. Nguyên nhân chính là do đồng USD tăng giá và thị trường đang chờ đợi dữ liệu lạm phát sẽ được công bố vào cuối ngày (ngày 1/3 giờ Việt Nam), có thể giúp làm rõ hơn về hướng đi của chính sách tiền tệ từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).

Đồng USD tăng giá trong tuần này, khiến vàng trở nên đắt đỏ hơn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Ole Hansen, chuyên gia chiến lược hàng hóa tại Ngân hàng Saxo, nhận định: ‘Đợt điều chỉnh giảm của vàng đã tiếp tục tăng tốc khi biến động thị trường buộc các quỹ đòn bẩy phải giảm bớt rủi ro.’

Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu công nghệ bị ảnh hưởng nặng nề bởi đợt bán tháo cổ phiếu của Nvidia – công ty được coi là ngôi sao trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo (AI) – và các cổ phiếu lớn khác thuộc nhóm ‘Magnificent Seven’ (7 cổ phiếu công nghệ hàng đầu của Mỹ) sau báo cáo thu nhập của Nvidia.

Mặc dù có thể ghi nhận tuần giảm giá, nhưng vàng – vốn được coi là tài sản trú ẩn an toàn – vẫn đang trên đà tăng giá tháng thứ hai liên tiếp trong tháng 2, nhờ 9 lần lập kỷ lục mới trong tháng này.
Trong diễn biến khác, cựu Tổng thống Mỹ Donald Trump cho biết kế hoạch áp thuế 25% lên hàng hóa từ Mexico và Canada sẽ có hiệu lực từ ngày 4/3, cùng với mức thuế bổ sung 10% đối với hàng nhập khẩu từ Trung Quốc.

Các nhà đầu tư đang chờ đợi dữ liệu về Chỉ số Chi tiêu Tiêu dùng Cá nhân (PCE) để phân tích sâu hơn về khả năng Fed sẽ tiếp tục chu kỳ giảm lãi suất. Hansen cho biết: ‘Chỉ số PCE – thước đo lạm phát được Fed ưa chuộng – dự kiến sẽ cho thấy mức tăng trưởng thấp hơn so với cùng kỳ năm ngoái, điều này có thể làm dấy lên kỳ vọng về việc cắt giảm lãi suất, đặc biệt khi dữ liệu kinh tế Mỹ đang có dấu hiệu yếu đi.’

Lãi suất cao thường làm giảm sức hấp dẫn của vàng vì đây là tài sản không sinh lãi.

Trên thị trường vật chất, nhu cầu vàng tại Ấn Độ đã tăng nhẹ trong nửa cuối tuần này nhưng vẫn thấp hơn mức bình thường. Trong khi đó, các thương nhân tại Trung Quốc tiếp tục chào bán vàng với mức chiết khấu.
Các kim loại quý khác cũng ghi nhận mức giảm. Giá bạc giảm 0.3% xuống 31.17 USD/ounce, bạch kim giảm 0.4% xuống 945.40 USD, và palladium giảm 0.4% xuống 915.97 USD. Cả ba kim loại này đều có xu hướng giảm trong tháng 2.